Quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê đất
Thuê đất là một trong những giao dịch dân sự nhằm chuyển giao quyền sử dụng đất từ tay chủ sử dụng này sang cho chủ sử dụng khác trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật và sự thỏa thuận của các bên. Thuê đất nhằm nhiều mục đích khác nhau, vậy quy định của luật đất đai về cho thuê đất chúng ta cần lưu ý những gì? Chúng tôi – Đội ngũ Chuyên viên tư vấn pháp luật của Công ty Tư vấn Luật DFC xin giải đáp thắc mắc này thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành chi tiết Luật Đất đai năm 2013 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội dung tư vấn
1. Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất
Tại Điều 05 của Luật Đất đai 2013 hiện hành có quy định cụ thể những đối tượng sau đây sẽ được Nhà nước cho thuê và công nhận việc cho thuê đất, bao gồm:
- Một là, các tổ chức trong nước được thành lập và hoạt động hợp pháp mang quốc tịch Việt Nam như: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp…;
- Hai là, cá nhân và hộ gia đình trong nước mang quốc tịch Việt Nam;
- Ba là, cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam cùng sinh sống trên cùng một địa bàn (như thôn, làng, ấp, bản…) và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Bốn là, các cơ sở tôn giáo (như chùa chiền, thánh đường, giáo đườg…);
- Năm là, tổ chức nước ngoài có chức năng và nhiệm vụ ngoại giao ở Việt Nam (như lãnh sự quán, đại sứ quán, các tổ chức của Liên hợp quốc…);
- Sáu là, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Bảy là, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm (doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư).
2. Thẩm quyền cho thuê đất
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai hiện hành năm 2013 thì quy định cụ thể từng Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện việc cho thuê đất với người sử dụng đất:
Thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cho thuê đất trong những trường hợp sau đây:
- Cho thuê đất đất đối với tổ chức;
- Cho thuê đất đối với người mang quốc tịch Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất trong những trường hợp sau đây:
- Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- Giao cho đất đối với cộng đồng dân cư.
Thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất trong những trường hợp đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Lưu ý: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
3. Hồ sơ cần giấy tờ gì để được thuê đất
Để được thuê đất từ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê thì người sử dụng đất có nhu cầu thuê đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau theo quy định tại Khoản 02, Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT:
- Hợp đồng, văn bản như hợp đồng thuê đất có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật, đáp ứng cả về mặt nội dung và hình thức;
- Bản gốc Giấy chứng nhận theo mẫu được quy định tại Thông tư này;
- Văn bản chấp thuận của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định cho thuê đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê đất trong trường hợp với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
4. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ cho thuê đất
Theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP thì sau khi hoàn thành những giấy tờ cần có trong hồ sơ xin thuê đất thì người có nhu cầu sử dụng đất thuê cần thực hiện theo những trình tự và thủ tục sau đây:
- Bước 01: Người có nhu cầu thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ thẩm định đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp với dự án đầu tư đất cho thuê đã được Quốc hội hoặc Chính phủ phê duyệt thì không phải thực hiện bước này;
- Bước 02: Thời gian để thẩm định hồ sơ của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận bộ hồ sơ hợp lệ. Sau đó, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trả lời bằng văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin thuê đất rằng có quyết định cho thuê đất hay không với người có nhu cầu sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của Luật sư DFC về quy định pháp luật hiện hành về vấn đề cho thuê đất. Trường hợp bạn đọc có thắc mắc hay có vấn đề pháp lý cần tư vấn, liên hệ ngay tới số điện thoại 0913.348.538 để được các Luật sư của chúng tôi trực tiếp giải đáp.