Mẹ bỏ đi, cha có làm được giấy khai sinh cho con không?

Dưới đây là tư vấn của Luật sư DFC về vấn đề mẹ bỏ đi, cha có làm được giấy khai sinh cho con hay không?

Khách hàng: Chào Luật sư. Tôi cùng bạn gái sống chung chưa đăng ký kết hôn. Năm 2020, bạn gái tôi mang bầu và sinh hạ một bé trai. Sau khi sinh con, bạn gái tôi bỏ đi không còn liên lạc. Bây giờ tôi muốn đăng ký khai sinh cho con. Luật sư tư vấn giúp: Mẹ bỏ đi, tôi là cha của bé có làm giấy khai sinh cho con được không ?   

Công ty Luật DFC: Cảm ơn anh đã tin tưởng và  gửi câu hỏi về hòm thư điện tử gmail: luatsudfc@gmail.com của chúng tôi. Đội ngũ Luật sư DFC đã  nắm bắt được sự việc của anh và đưa ra thông tin giải đáp về câu hỏi của anh. Sau đây là nội dung tư vấn chi tiết:

1. Căn cứ pháp lý 

  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP.

2. Nội dung tư vấn 

Theo thông tin anh cung cấp, mẹ bé bỏ đi và con anh chưa được đăng ký khai sinh. Theo quy định pháp luật về Hộ tịch thì trong vòng 60 ngày kể từ ngày trẻ được sinh ra thì cha, mẹ, ông, bà, người thân hoặc tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ. Do anh và bạn gái chưa đăng ký kết hôn nên chưa xác lập quan hệ hôn nhân theo quy định pháp luật.Vì thế, quyền và nghĩa vụ giữa hai người chưa được phát sinh nhưng quyền, nghĩa vụ với con chung vẫn được xác lập. Mẹ của trẻ đã bỏ đi, do vậy anh là cha phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Để tiến hành thủ tục làm đăng ký khai sinh cho con mà ghi nhận anh là cha trong giấy khai sinh thì anh phải tiến hành đồng thời thủ tục nhận con theo quy định Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch. 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và Khoản 3,4 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: 

“3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.”

Khoản 1 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định “Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP để thực hiện thủ tục nhận cha con thì anh phải chuẩn bị giấy tờ, tài liệu sau đây: 

  • Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con.
  • Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con thì anh lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha con.

Như vậy, để được thừa nhận có quan hệ cha con thì anh có thể giám định ADN tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền vì đây là chứng cứ rõ ràng nhất để chứng minh quan hệ cha con giữa anh và con mình hoặc lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con có người làm chứng cho mối quan hệ huyết thống này.

Lúc này, anh nộp các giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ cha con cho UBND cấp xã nơi anh cư trú và nộp hồ sơ để thực hiện đăng ký khai sinh cho con để được giải quyết đồng thời. Sau khi đã được xác định mối quan hệ cha con thì cán bộ, công chức tư pháp thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh và cấp giấy khai sinh cho con của anh theo quy định pháp luật.

Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha con bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
  • Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh như: Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh;
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con.

Hi vọng bài viết hữu ích cho trường hợp của anh. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn của chúng tôi theo SĐT 0913.348.538 để được các Luật sư trực tiếp giải đáp.

 

Tin liên quan