Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất theo quy định pháp luật
Tranh chấp ranh giới thửa đất là dạng tranh chấp đất đai phổ biến giữa các thửa đất liền kề nhau. Để giải quyết loại tranh chấp này các bên cần biết rõ quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai. Trong bài viết này, Luật sư DFC sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, từ đó có thể bảo vệ được quyền lợi của mình khi sự việc tương tự xảy ra.
1. Ranh giới thửa đất là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 175 Bộ Luật dân sự 2015, ranh giới giữa các thửa đất bên cạnh được xác định bằng thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà còn được xác định thông qua tập quán địa phương hay quá trình sử dụng đất từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Việc xác định ranh giới thửa đất cũng được thể hiện trong bản đồ địa chính của địa phương, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường. Đây cũng là cấp hành chính có thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất theo bản đồ.
2. Thầm quyền giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất thuộc về:
- Một là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng con đường hòa giải tại cơ sở.
- Hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có thẩm quyền đối với trường hợp đương sự không có các giấy tờ liên quan đến đất đai. Tuy nhiên, Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh có thẩm quyền đối với tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban cấp huyện.
- Ba là Tòa án nhân dân nếu đương sự nộp đơn khởi kiện.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất
Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới, Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp tự hòa giải bằng cách tự thỏa thuận với nhau hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải tại cơ sở. Nếu các bên hòa giải được thì kết thúc tranh chấp ranh giới thửa đất sẽ kết thúc.
Trường hợp các bên tranh chấp không thể tự hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản để hòa giải. Bước hòa giải này là bắt buộc.
Sau khi nhận được đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã, tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội khác tổ chức việc hòa giải tranh chấp thửa đất tại địa phương. Việc hòa giải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Đồng thời, việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã, được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất tranh chấp.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đối với trường hợp hòa giải không thành, đồng thời các bên đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tranh chấp sẽ được giải quyết bằng cách đưa ra Tòa án nhân dân theo khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013.
4. Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai
Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch (án phí là 300.000 đồng).
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.
Tranh chấp ranh giới thửa đất là một trường hợp phổ biến của tranh chấp đất đai. Trên đây là tư vấn của Luật sư DFC về vấn đề này. Trong trường hợp bạn đọc có thắc mắc hoặc cần hỗ trợ, tư vấn về pháp lý có thể liên hệ tới số điện thoại để được các luật sư 0913.348.538 tư vấn miễn phí.